Văn phòng Thừa phát lại Phan Rang là tổ chức đầu tiên, được UBND tỉnh Ninh Thuận cho phép thành lập tại Quyết định số 39/QĐ-UBND ngày 30-1-2019. Giấy Đăng ký hoạt động số: 01/TP-ĐKHĐ ngày 13/3/2019 của Sở Tư pháp tỉnh Ninh Thuận.
Thông tin Văn phòng:
- Mã số thuế: 4500629925
- Tài khoản số: 61510000537952 mở tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Ninh Thuận (BIDV)
- Trụ sở chính: 61/9 Nguyễn Văn Trỗi, P.Thanh Sơn, TP. Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
- Điện thoại: (0259) 3828238
- Hotline: 0913709898
- Email: thuaphatlaipr@gmail.com , Zalo: 0913709898.
Tổ chức và hoạt động Thừa phát lại được quy định tại NĐ 08/2020/NĐ-CP ngày 18/1/2020 của Chính phủ.
Thẩm quyền, phạm vi, thủ tục thực hiện công việc của Thừa phát lại (quy định tại Chương IV) gồm:- Tống đạt (Mục 1)
- Lập vi bằng (Mục 2)
- Xác minh điều kiện thi hành án (Mục 3)
- Thi hành bản án, Quyết định theo yêu cầu của đương sự (Mục 4)
Qua thẩm quyền trên, các tổ chức tín dụng, Ngân Hàng thương mại là bên được thi hành án của các bản án đã có hiệu lực pháp luật có quyền yêu cầu Thừa phát lại thực hiện 02 công việc tại Mục 3 và Mục 4. Cụ thể như:
Điều 43. quy định:..Thừa phát lại có quyền xác minh điều kiện thi hành án mà vụ việc đó thuộc thẩm quyền thi hành của các cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh nơi văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.
Điều 51. Quy định…Thừa phát lại được quyền tổ chức thi hành án theo yêu cầu của đương sự đối với các bản án, quyết định….. Trong điều kiện do Văn phòng mới thành lập, không đủ nhân lực nên chưa nhận yêu cầu của đương sự về việc tổ chức thi hành bản án, Quyết định... nêu tại Mục 4 điều 51 của NĐ 08/2020/NĐ-CP.
Lập vi bằng!, vi bằng là gì?, vi bằng do Thừa phát lại lập để ghi nhận các “ sự kiện, hành vi có thật” theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc..
“ Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.”(Điều 36 NĐ số 08/2020/NĐ-CP quy định).
Văn phòng Thừa phát lại Phan rang xin được tư vấn đến quý khách hành là tổ chức, cơ quan và cá nhân có yêu cầu dịch vụ của Thừa phát lại trong mỗi lĩnh vực khác nhau. Ở đây chúng ta bàn luận đến vấn đề Thừa phát lại phối hợp với Ngân Hàng lập vi bằng đẩy nhanh giải quyết nợ xấu có ở các Ngân hàng thương mại hiện nay. Nợ xấu không những ảnh hưởng mạnh đến hoạt động của ngân hàng, tạo nhiều áp lực nặng nề cho nhân viên ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển chung của nền kinh tế. Thực tiễn cho thấy việc xử lý nợ xấu rất khó khăn do bên vay thường bất hợp tác, tìm cách chây ỳ, trì hoãn việc chuyển giao tài sản bảo đảm, việc khởi kiện ra tòa cũng không dễ dàng và nếu được xử thắng kiện cũng khó thi hành án. Pháp luật hiện hành như Bộ Luật Dân sự 2015, Nghị Định số 163/2006/NĐ-CP của Chính phủ về giao dịch bảo đảm; Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-TNMT-NHNN về Hướng dẫn một số vấn đề về xử lý tài sản bảo đảm; Nghị Quyết số 42/ 2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng... Đây được coi là công cụ hữu hiệu nhằm tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn pháp lý hiện hành liên quan đến xử lý nợ xấu và tài sản bảo đảm các khoản nợ của tổ chức tín dụng, từ đó tạo cơ chế đồng bộ, hiệu quả, khả thi để xử lý nhanh, dứt điểm nợ xấu, giúp các tổ chức tín dụng tiết kiệm chi phí về nhân lực và vật lực. Hiện nay các Văn phòng Thừa phát lại các tỉnh đã phối hợp với các Ngân Hàng thương mại địa phương gốp phần giải quyết có hiệu quả nợ xấu trong thời gian ngắn.
- Khoản 1 Điều 61 NĐ 163/2006/NĐ-CP.Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ;
- Điều 42 NĐ 163/2006/NĐ-CP -Thông báo về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
- điểm a khoản 2 Điều 63 NĐ 163/2006/NĐ-CP về Giao dịch bảo đảm;
- khoản 1 Điều 17 NĐ 163/2006/NĐ-CP - Trách nhiệm của bên nhận cầm cố trong trường hợp tài sản cầm cố bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
- Điều 300 của BLDS 2015 Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm.
Vi bằng này nhằm chứng minh việc thu giữ tài sản hoàn toàn khách quan theo trình tự luật định ( Điều 63 NĐ 163/2006/NĐ-CP về Giao dịch bảo đảm) Ngoài ra, TPL còn lập vi bằng ghi nhận hành vi của những người có mặt ở hiện trường, giúp bảo vệ cán bộ ngân hàng tránh khỏi các hệ quả pháp lý trong trường hợp bị quy kết làm hao hụt, mất mát tài sản cũng như đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người bị thu giữ tài sản bảo đảm.
- Điều 47-Về xử lý tài sản của bên bảo lãnh; - Điều 303. Bộ Luật Dân sự 2915 về Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp;
- Điều 306.Bộ Luật Dân sự 2015 về Định giá tài sản bảo đảm.
Trên đây là một số dạng lập vi bằng phổ biến dành riêng cho đối tác là Ngân Hàng thương mại. Trong thực tiển còn phát sinh nhiều sự kiện, hành vi khác sẽ cần lập vi bằng để tạo chứng cứ cho cơ quan chức năng xem xét giải quyết khi có tranh chấp xẩy ra.
Về Chi phí lập vi bằng như sau: Điều 64 NĐ 08/2020/NĐ-CP Chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án như sau:
Để thuận tiện cho việc liên lạc và tư vấn chính xác vấn đề yêu cầu của quý khách hành, các Anh/chị có thể trao đổi trực tiếp tại Văn phòng địa chỉ số 61/9 Nguyễn Văn Trỗi,P. Thanh Sơn, TP. Phan Rang-Tháp Chàm, Ninh Thuận hoặc thông qua email, Zalo, điện thoại của Văn Phòng Thừa phát lại Phan Rang số 0913709898 và 02592838238. Tham khảo thêm tài liệu “ một số trường hợp lập vi bằng phổ biến” tiếp theo.đưới đây:
4) VI BẰNG GHI NHẬN HIỆN TRẠNG
Ví dụ, hành vi đổ vật liệu xây dựng chắn ngang lối đi chỉ diễn ra nhất thời trong 1 khoảng thời gian ngắn, đến khi vụ việc được đưa ra giải quyết thì hành vi đó đã chấm dứt hoặc mức độ nghiêm trọng của hành vi đã giảm. Việc nhà bạn bị nứt, lún cũng cần phải có chứng kiến, ghi nhận cụ thể, chi tiết từ một bên thứ 3 để tăng chứng cho bằng chứng... Ngoài ra, khi bạn tự mình ghi nhận những sự việc như trên thì trước cơ quan giải quyết tranh chấp, bạn phải có nghĩa vụ chứng minh, giải thích chứng cứ đó là có thật...
Để đảm bảo cho việc tạo chứng cứ khi phát sinh tranh chấp, bạn có thể yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận các sự việc trái pháp luật nêu ở trên. Vi bằng của Thừa phát lại trong trường hợp này sẽ ghi nhận, mô tả một cách chi tiết, cụ thể hiện trạng công trình nứt, lún, đổ vỡ... hoặc hành vi trái pháp luật của bên đối lập. Kèm theo vi bằng có thể có hình ảnh, video. Vi bằng sẽ được đăng ký tại Sở tư pháp trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày lập. Chính quy trình lập vi bằng 1 cách chặt chẽ như trên nên pháp luật đã quy định bản thân vi bằng có giá trị chứng cứ. Vi bằng được lập trong trường hợp này là một tài liệu giúp chứng minh yêu cầu của bạn đối với bên đối lập tại cơ quan giải quyết tranh chấp là hợp pháp.
Điều 43. quy định:..Thừa phát lại có quyền xác minh điều kiện thi hành án mà vụ việc đó thuộc thẩm quyền thi hành của các cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh nơi văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.
Điều 51. Quy định…Thừa phát lại được quyền tổ chức thi hành án theo yêu cầu của đương sự đối với các bản án, quyết định….. Trong điều kiện do Văn phòng mới thành lập, không đủ nhân lực nên chưa nhận yêu cầu của đương sự về việc tổ chức thi hành bản án, Quyết định... nêu tại Mục 4 điều 51 của NĐ 08/2020/NĐ-CP.
Lập vi bằng!, vi bằng là gì?, vi bằng do Thừa phát lại lập để ghi nhận các “ sự kiện, hành vi có thật” theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc..
“ Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.”(Điều 36 NĐ số 08/2020/NĐ-CP quy định).
Văn phòng Thừa phát lại Phan rang xin được tư vấn đến quý khách hành là tổ chức, cơ quan và cá nhân có yêu cầu dịch vụ của Thừa phát lại trong mỗi lĩnh vực khác nhau. Ở đây chúng ta bàn luận đến vấn đề Thừa phát lại phối hợp với Ngân Hàng lập vi bằng đẩy nhanh giải quyết nợ xấu có ở các Ngân hàng thương mại hiện nay. Nợ xấu không những ảnh hưởng mạnh đến hoạt động của ngân hàng, tạo nhiều áp lực nặng nề cho nhân viên ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển chung của nền kinh tế. Thực tiễn cho thấy việc xử lý nợ xấu rất khó khăn do bên vay thường bất hợp tác, tìm cách chây ỳ, trì hoãn việc chuyển giao tài sản bảo đảm, việc khởi kiện ra tòa cũng không dễ dàng và nếu được xử thắng kiện cũng khó thi hành án. Pháp luật hiện hành như Bộ Luật Dân sự 2015, Nghị Định số 163/2006/NĐ-CP của Chính phủ về giao dịch bảo đảm; Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-TNMT-NHNN về Hướng dẫn một số vấn đề về xử lý tài sản bảo đảm; Nghị Quyết số 42/ 2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng... Đây được coi là công cụ hữu hiệu nhằm tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn pháp lý hiện hành liên quan đến xử lý nợ xấu và tài sản bảo đảm các khoản nợ của tổ chức tín dụng, từ đó tạo cơ chế đồng bộ, hiệu quả, khả thi để xử lý nhanh, dứt điểm nợ xấu, giúp các tổ chức tín dụng tiết kiệm chi phí về nhân lực và vật lực. Hiện nay các Văn phòng Thừa phát lại các tỉnh đã phối hợp với các Ngân Hàng thương mại địa phương gốp phần giải quyết có hiệu quả nợ xấu trong thời gian ngắn.
- Theo đó, TPL trực tiếp lập vi bằng việc giao thông báo của ngân hàng cho các bên liên quan về việc bàn giao, thu giữ tài sản bảo đảm, đây được coi là cơ sở chứng minh bên xử lý tài sản bảo đảm đã gửi thông báo cho bên bị xử lý tài sản bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
- Khoản 1 Điều 61 NĐ 163/2006/NĐ-CP.Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ;
- Điều 42 NĐ 163/2006/NĐ-CP -Thông báo về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
- điểm a khoản 2 Điều 63 NĐ 163/2006/NĐ-CP về Giao dịch bảo đảm;
- khoản 1 Điều 17 NĐ 163/2006/NĐ-CP - Trách nhiệm của bên nhận cầm cố trong trường hợp tài sản cầm cố bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
- Điều 300 của BLDS 2015 Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm.
- TPL lập vi bằng việc thu giữ tài sản bảo đảm cho ngân hàng bao gồm việc mở khóa, kiểm kê tài sản (Điều 323. Bộ Luật Dân sự 2015 về Quyền của bên nhận thế chấp), niêm phong tài sản, tiếp quản tài sản như ôtô, tàu thuyền.v.v… trước khi đưa ra bán đấu giá .
Vi bằng này nhằm chứng minh việc thu giữ tài sản hoàn toàn khách quan theo trình tự luật định ( Điều 63 NĐ 163/2006/NĐ-CP về Giao dịch bảo đảm) Ngoài ra, TPL còn lập vi bằng ghi nhận hành vi của những người có mặt ở hiện trường, giúp bảo vệ cán bộ ngân hàng tránh khỏi các hệ quả pháp lý trong trường hợp bị quy kết làm hao hụt, mất mát tài sản cũng như đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người bị thu giữ tài sản bảo đảm.
- TPL lập vi bằng ghi nhận hiện trạng của tài sản bảo đảm. Vi bằng này lập để thực hiện thủ tục xác nhận sự thay đổi để xử lý tài sản, ghi nhận hiện trạng thực tế của tài sản do có đầu tư sau khi thế chấp.
- TPL lập vi bằng ghi nhận buổi làm việc thỏa thuận giữa các bên trong việc xử lý tài sản bảo đảm ,nói chung hoặc riêng theo quy định tại:
- Điều 47-Về xử lý tài sản của bên bảo lãnh; - Điều 303. Bộ Luật Dân sự 2915 về Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp;
- Điều 306.Bộ Luật Dân sự 2015 về Định giá tài sản bảo đảm.
Trên đây là một số dạng lập vi bằng phổ biến dành riêng cho đối tác là Ngân Hàng thương mại. Trong thực tiển còn phát sinh nhiều sự kiện, hành vi khác sẽ cần lập vi bằng để tạo chứng cứ cho cơ quan chức năng xem xét giải quyết khi có tranh chấp xẩy ra.
Về Chi phí lập vi bằng như sau: Điều 64 NĐ 08/2020/NĐ-CP Chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án như sau:
- Chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án do người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận theo công việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc.
- Văn phòng Thừa phát lại đã niêm yết công khai mức lập vi bằng thấp nhất là : 2.000.000 đ, mức cao nhất:….,.. tùy theo tính phức tạp của từng công việc.
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh bao gồm: Chi phí đi lại; phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin; chi phí cho người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác ( nếu có).
Để thuận tiện cho việc liên lạc và tư vấn chính xác vấn đề yêu cầu của quý khách hành, các Anh/chị có thể trao đổi trực tiếp tại Văn phòng địa chỉ số 61/9 Nguyễn Văn Trỗi,P. Thanh Sơn, TP. Phan Rang-Tháp Chàm, Ninh Thuận hoặc thông qua email, Zalo, điện thoại của Văn Phòng Thừa phát lại Phan Rang số 0913709898 và 02592838238. Tham khảo thêm tài liệu “ một số trường hợp lập vi bằng phổ biến” tiếp theo.đưới đây:
MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP LẬP VI BẰNG PHỔ
BIẾN.
Hành vi được lập vi bằng ở đây
không chỉ là lời hứa, lời trình bày của đối tác được ghi nhận mà cả một "sự
kiện, hành vi" của một hoặc nhiều người trong không gian, thơì gian nhất
định.
1-Vi bằng giao thông báo: là một dạng vi bằng phổ biến .Thừa
phát lại sẽ đi cùng Quý khách hàng hoặc người đại diện của Quý khách hàng để chứng
kiến việc giao thông báo, văn bản cần thông báo đến người cần thông báo. Sau
đó, toàn bộ sự việc sẽ được mô tả vào trong vi bằng.
TẠI
SAO PHẢI ĐI GIAO THÔNG BÁO?
Bởi vì, trong một số trường hợp,
pháp luật quy định bạn phải thông báo, báo trước cho bên đối lập biết về 1 sự
việc, 1 hành vi pháp lý mà bạn sẽ thực hiện ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp
pháp của họ. Nếu bạn không thực hiện việc thông báo hợp lệ này mà tiến hành
các hành vi pháp lý tiếp sau đó, làm thiệt hại cho bên đối lập thì bạn phải
bồi thường.
Điển hình, Bộ luật dân sự 2015,
- Khoản 2 Điều 428: “Bên đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt
hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường”.
Đối với các tổ chức tín dụng, Ngân
Hàng thương mại thì được điều chỉnh thêm bởi các quy định pháp luật sau:
-Điều 42 NĐ
163/2006/NĐ-CP -Thông báo về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh : “Bên nhận bảo lãnh thông báo cho bên bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi phát sinh căn cứ thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh theo quy định tại Điều 41 Nghị định này;..”
-khoản 1 Điều 61 NĐ 163/2006/NĐ-CP. Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm trong
trường hợp bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ: “Trước
khi xử lý tài sản, người xử lý tài sản phải thông báo bằng văn bản về việc xử
lý tài sản bảo đảm cho các bên cùng nhận bảo đảm khác theo địa chỉ được lưu giữ
tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc đăng ký văn bản thông báo về việc xử
lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng kýgiao dịch bảo đảm.”
-điểm a khoản 2 Điều 63 NĐ
163/2006/NĐ-CP về Giao dịch bảo đảm: “Thông báo trước cho người giữ tài sản về việc áp dụng
biện pháp thu giữ tài sản bảo đảm trong một thời hạn hợp lý. Văn bản thông báo
phải ghi rõ lý do, thời gian thực hiện việc thu giữ tài sản bảo đảm, quyền và
nghĩa vụ của các bên”
-khoản 1 Điều 17 NĐ
163/2006/NĐ-CP - Trách nhiệm của bên nhận cầm cố
trong trường hợp tài sản cầm cố bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá
trị:” Trong trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị mất giá trị
hoặc giảm sút giá trị thì bên nhận cầm cố đang giữ tài sản đó phải thông báo
cho bên cầm cố và yêu cầu bên cầm cố cho biết cách giải quyết trong một thời
hạn nhất định; nếu hết thời hạn đó mà bên cầm cố không trả lời thì bên nhận cầm
cố thực hiện biện pháp cần thiết để ngăn chặn. Bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu
bên cầm cố thanh toán các chi phí hợp lý, nếu bên nhận cầm cố không có lỗi
trong việc xảy ra nguy cơ đó”
-Điều 300 của BLDS 2015 Thông
báo về
việc xử lý tài sản bảo đảm : “Trước khi xử lý tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm phải
thông báo bằng văn bản trong một thời hạn hợp lý về việc xử lý tài sản bảo đảm
cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác”
2) Vi bằng tiếp quản phương tiện : là một dạng vi bằng phổ biến .Ngân
hàng đã cấp tính dụng cho bên vay với tài sản bảo đảm là xe ô tô tải, nhiều lần
bên vay đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán, Bên Ngân Hàng đã yêu cần bên sử dụng
tài sản bàn giao tài sản bảo đảm để Ngân Hàng xử lý thu hồi nợ vay, đồng thởi
bên Ngân hàng thực hiện các thủ tục liên quan theo quy định của pháp luật như: Thông báo thu hồi nợ trước hạn
; Thông báo yêu cầu tự nguyện bàn giao Tài sản đảm bảo; Quyết định về việc thu giữ tài sản đảm bảo và
Thông báo v/v thu giữ tài sản đảm bảo .
Thừa phát lại sẽ đi cùng người nhân viên đại
diện của Nhân Hàng để chứng kiến sự tiếp quản đúng ( biển kiểm soát, số khung,
số sườn..) tài sản bảo đảm và ghi nhận
hiện trạng xe bằng chụp một số hình ảnh. Sau đó, toàn bộ sự việc được mô
tả vào trong vi bằng. Trường hợp này vắng mặt bên thế chấp do bỏ trốn.
Trong trường hợp này bên Ngân Hàng
đã yêu cầu TPL Lập vi bằng nhằm chứng minh sự tiếp quản tài sản bảo đảm đúng
pháp luật quy định tại Điều 63 NĐ 163/2006/NĐ-CP để xử lý tài sản bảo đảm. Trên
cơ sở này tiến hành đăng ký và bán đấu giá tài sản bảo đảm này thu hồi tiền vay
cho bên Ngân hàng.
3) VI BẰNG KIỂM KÊ TÀI SẢN
Vi bằng kiểm kê tài sản là hình thức vi bằng mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến các bên có liên quan kiểm kê tài sản tại 1 địa điểm nhất định. Vi bằng được lập trong trường hợp này nhằm mục đích tạo lập chứng cứ tránh trường hợp phát sinh tranh chấp liên quan đến tài sản được kiểm kê về sau.
Một số trường hợp mà Văn phòng Thừa phát lại từng được yêu cầu lập vi bằng kiểm kê:
o Trường hợp 1: Ngân hàng A có nhận cầm cố
hàng hóa là sắt cuộn, hiện đang để tại kho X của Ngân hàng. Ngân hàng cũng
không biết số sắt này hiện còn bao nhiêu. Hiện Ngân hàng đang muốn tiến hành kiểm
kê, vận chuyển hàng hóa là sắt cuộn tại kho X, cân hàng hóa và chuyển hàng hóa
vào kho Y.
o Trường hợp 4: Ông A muốn Thừa phát lại lập
Vi bằng ghi nhận sự kiện ông A kiểm kê toàn bộ tài sản trong nhà, sau đó niêm
phong lại/ hoặc chuyển sang địa chỉ mới.
Vi
bằng kiểm kê tài sản thường rơi vào trường hợp các bên đã phát sinh tranh chấp.
Việc các bên yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng về hành vi kiểm kê, vận chuyển
tài sản... là cần thiết nhằm tạo chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình là
chính đáng khi giải quyết tranh chấp tại cơ quan có thẩm quyền.
|
Về mặt lý luận cũng như thực tế, các bên khi muốn tạo chứng cứ
để bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì cũng có thể tự mình tạo ra
chứng cứ đó. Như trường hợp kiểm kê tài sản ở trên, các bên cũng có quyền quay
phim, chụp hình lại quá trình mình kiểm kê tài sản. Để chắc chắn hơn, các bên
có thể nhờ tổ trưởng tổ dân phố, đại diện khu phố, đại diện UBND hoặc cơ quan
công an tham gia cùng. Tuy nhiên, việc làm trên có những hạn chế nhất định:
Thứ nhất, nếu rơi vào trường hợp 1 bên đơn phương kiểm kê tài
sản thì khi trình chứng cứ đó ra trước cơ quan giải quyết tranh chấp, các
bên có nghĩa vụ chứng minh, giải thích với Tòa án thời gian, địa điểm mà mình
xác lập chứng cứ đó. Công việc này là khó khăn bởi trong nhiều trường hợp, việc
quay phim, chụp hình tạo chứng cứ đó không được thực hiện theo 1 quy trình, thủ
tục chặt chẽ và không có tính chứng cứ cao.
Thứ hai, không phải trong mọi trường hợp các cá nhân, cơ quan
được mời tham gia (tổ dân phố, công an khu vực, UBND...) cũng sẵn sàng có thời
gian để chứng kiến, giúp người dân tạo lập chứng cứ khi kiểm kê tài sản.
Việc yêu cầu Thừa
phát lại lập vi bằng trong trường hợp này là cần thiết nhằm loại bỏ những hạn
chế trên. Vi bằng của Thừa phát lại được pháp luật quy định có giá trị chứng cứ
bởi được thực hiện theo 1 thủ tục chặt chẽ và được đăng ký tại Sở tư pháp trong
thời hạn 3 ngày kể từ ngày lập. Khi đã yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng thì chỉ
trong những trường hợp thật cần thiết thì các bên mới phải nhờ đến sự chứng kiến
thêm của các cá nhân, cơ quan tổ chức khác
4) VI BẰNG GHI NHẬN HIỆN TRẠNG
Ở những thành phố lớn như Tp.Hồ Chí Minh, việc xây dựng, sửa
chữa nhà cửa, công trình diễn ra rất thường xuyên. Và đôi lúc, bạn gặp phải
1 số vấn đề bởi việc xây dựng, sữa chữa công trình liền kề, nhà cửa của hàng
xóm gây ra. Các trường hợp thường gặp là nhà cửa bị nứt, lún, đổ vỡ hoặc diện
tích nhà, đất bị lấn chiếm trái phép. Đó cũng có thể là hành vi trái pháp luật
như trổ cửa sổ nhìn thẳng sang nhà hàng xóm không đúng quy định, đổ vật liệu
xây dựng chắn ngang lối đi...vv.
Những trường hợp như trên, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu
bên thực hiện hành vi trái pháp luật chấm dứt hành vi, khắc phục hậu
quả và bồi thường thiệt hại. Khi phát sinh tranh chấp và giải quyết
tại cơ quan có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân, Tòa án...), bạn cần có chứng cứ
chứng minh yêu cầu của mình là hợp pháp. Nếu bạn tự mình thu thập các chứng cứ
đó thì sẽ gặp một số khó khăn nhất định.
Ví dụ, hành vi đổ vật liệu xây dựng chắn ngang lối đi chỉ diễn ra nhất thời trong 1 khoảng thời gian ngắn, đến khi vụ việc được đưa ra giải quyết thì hành vi đó đã chấm dứt hoặc mức độ nghiêm trọng của hành vi đã giảm. Việc nhà bạn bị nứt, lún cũng cần phải có chứng kiến, ghi nhận cụ thể, chi tiết từ một bên thứ 3 để tăng chứng cho bằng chứng... Ngoài ra, khi bạn tự mình ghi nhận những sự việc như trên thì trước cơ quan giải quyết tranh chấp, bạn phải có nghĩa vụ chứng minh, giải thích chứng cứ đó là có thật...
Để đảm bảo cho việc tạo chứng cứ khi phát sinh tranh chấp, bạn có thể yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận các sự việc trái pháp luật nêu ở trên. Vi bằng của Thừa phát lại trong trường hợp này sẽ ghi nhận, mô tả một cách chi tiết, cụ thể hiện trạng công trình nứt, lún, đổ vỡ... hoặc hành vi trái pháp luật của bên đối lập. Kèm theo vi bằng có thể có hình ảnh, video. Vi bằng sẽ được đăng ký tại Sở tư pháp trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày lập. Chính quy trình lập vi bằng 1 cách chặt chẽ như trên nên pháp luật đã quy định bản thân vi bằng có giá trị chứng cứ. Vi bằng được lập trong trường hợp này là một tài liệu giúp chứng minh yêu cầu của bạn đối với bên đối lập tại cơ quan giải quyết tranh chấp là hợp pháp.
T.T.H -tplpr
Nhận xét
Đăng nhận xét