Chuyển đến nội dung chính

Nhiệm vụ Tống đạt văn bản của Tòa án và Cơ quan Thi hành án




Công tác Tống đạt văn bản của Tòa án, Viện  Kiểm sát nhân dân và Cơ quan Thi hành án dân sự của Văn phòng Thừa phát lại Phan rang

1.Tống đạt văn bản :
1.1 Tống đạt văn bản của Tòa án:
            Theo quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của Chinh Phủ về Tổ chức, hoạt động của Thừa phát lại. Văn phòng Thừa Phát  có thẩm quyền tống đạt các loại văn bản của các cơ quan Tòa án, Viện Kiểm sát và cơ quan Thi hành án dân sự; một số loại giấy tờ,  tài liệu gồm::
-      Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời;
-      Quyết định đưa vụ án ra xét xử;
-      Bản án, quyết định trong trường hợp Tòa án xét xử vắng mặt đương sự của Tòa án.
-      Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại để tống đạt các loại giấy tờ khác.
            Thừa phát lại có quyền thực hiện việc tống đạt các văn bản của Tòa án nêu trên ngoài địa bàn tỉnh nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại.
            Thỏa thuận tống đạt giữa Văn phòng Thừa phát lại và Tòa án , cơ quan thi hành án được ký kết thông qua Hợp đồng dịch vụ tống đạt.
            Đây là nhiệm vụ chính trị của Văn phòng Thừa phát lại, góp phần giảm tải cho Tòa án và các cơ quan thi hành án. Kết quả quá trình xét xử cũng như tổ chức thi hành án phụ thuộc rất nhiều kết quả tống đạt của Thừa phát lại. Vì vậy, việc tống đạt cần nhanh chống, đúng pháp luật, hạn chế việc tống đạt sai thủ tục, hệ lụy phải hủy án, kết quả thi hành án; sụt giảm uy tín của Thừa phát lại đối với hệ thống cơ quan tư pháp cũng như xã hội. Phải đáp ứng được yêu cầu kiểm soát số lượng, chất lượng văn bản tống đạt, cũng như kịp thời báo cáo với Tòa án, cơ quan thi hành án khi cần thiết. Mặc khác, Văn phòng Thừa phát lại lưu ý đến công tác phối hợp với Tòa án, cơ quan thi hành án cũng như các cơ quan khác như UBND, Công an phường, xã- là các cơ quan hổ trợ công tác tống đạt.
·        Cơ chế phối hợp
+ Với Tòa án, Thi hành án: 
            Văn phòng Thừa phát lại ngay khi ký hợp đồng dịch vụ tống đạt với Tòa án, cơ quan thi hành án, phải triển khai ngay quy chế phối hợp. Trong đó, xác định rõ thời gian, các thức nhận, trả văn bản tống đạt; các yêu cầu tống đạt cụ thể; các biểu mẫu tống đạt; cơ chế trao đổi thông tin; các trường hợp tống đạt ngoài tỉnh nơi đặt văn phòng Thừa phát lại; việc thanh toán chi phí…
            + Với Chính quyền địa phương:
            Hiện nay quy định của pháp luật về tống đạt đòi hỏi nhiều thủ tục ký tên, đóng dấu. Do đó, việc tống đạt bắt buộc phải có sự hổ trợ của chính quyền địa phương, mà cụ thể là Tư pháp phường, cảnh sát khu vực, Khu phố, Tổ dân phố…Vì vậy, sự quan tâm, phối hợp và giữ gìn mối quan hệ với chính quyền địa phương rất quan trọng. Cần phải xây dựng cơ sở dữ liệu về thông tin cá nhân như số điện thoại, chức vụ…của các cán bộ Tư pháp phường, cảnh sát khu vực, Khu phố, Tổ dân phố để liên lạc khi cần thiết.
v Quy trình nghiệp vụ tống đạt:
Ø  Giao nhận văn bản tống đạt
+ Tòa án phải lập danh mục các quyết định, giấy tờ cần tống đạt bàn giao cho Văn phòng Thừa phát lại, trong đó nêu rõ thời gian cần thực hiện xong việc tống đạt. Trong trường hợp cần thiết Tòa án có thể thỏa thuận với Thừa phát lại thực hiện ngay việc tống đạt kể cả ngày nghỉ hoặc ngoài giờ hành chính. Danh mục các quyết định, giấy tờ cần tống đạt phải lập thành 02 bản, khi bàn giao đại diện Văn phòng Thừa phát lại, đại diện của Tòa án ký vào danh mục tài liệu, mổi bên giữ 01 bản.
+ Quyết định, giấy tờ cần tống đạt nhận từ Tòa án phải được vào sổ theo dõi của Văn phòng Thừa phát lại.
+ Việc giao nhận các văn bản tống đạt giữa Tòa án với Văn phòng Thừa phát lại được thực hiện hàng ngày, trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nhưng vẫn phải đảm bảo thời gian tống đạt theo quy định của pháp luật về tố tụng, pháp luật về thi hành án dân sự và được ghi vào sổ giao nhận 
Ø  Thủ tục tống đạt
v Trưởng Văn phòng Thừa phát lại có thể giao thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại thực hiện việc tống đạt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận việc tống đạt phải do chính Thừa phát lại thực hiện.
v Các phương thức cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng ( có 03 loại- Điều 149 Bộ luật tố tụng dân sự)
 + Cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp, qua bưu điện hay qua người thứ ba;
 + Niêm yết công khai;
 + Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
v Nội dung của các phương thức cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng ( từ Điều 151 đến Điều 155 của Bộ luật tố tụng dân sự)
o   Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp:
§  Đối với cá nhân:
+ Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng có liên quan; người được cấp, tống đạt hoặc thông báo phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng; thời điểm tính thời hạn tố tụng là ngày họ ký nhận văn bản được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
            Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể được giao cho người thân thích; ngày ký nhận của người thân thích được coi là ngày cấp, tống đạt hoặc thông báo nhưng phải gồm 03 điều kiện sau:
+ Người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự;
+ Người thân thích cùng cư trú với người được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng;
+ Người thân thích có ghi rõ tại biên bản tống đạt (hoặc sổ giao nhận) rằng họ cam kết sẽ giao tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;
                        Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo không có người thân thích có đủ năng lực hành vi và cùng cư trú hoặc có người này nhưng họ không chịu nhận hộ văn bản tố tụng thì  có thể chuyển giao Công an xã, phường, thị trấn nơi người được cấp, tống đạt và yêu cầu những người này cam kết giao lại tận tay cho người cấp, tống đạt hoặc thông báo. Trong trường hợp này cũng phải lập biên bản ghi rõ sự việc trên và có người chứng kiến, người nhận thay cam kết chuyển giao cùng ký tên.
                        Trong trường hợp người được cấp, tống đạt vắng mặt không rõ khi nào về hoặc không rõ địa chỉ thì phải lập biên bản không thực hiện được việc cấp, tống đạt; biên bản có chử ký của người cung cấp thông tin. Đồng thời tiến hành niêm yết.
                        Trong trường hợp người được cấp, tống đạt có mặt mà từ chối nhận văn bản tố tụng thì phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân, Cộng an xã, phường, thị trấn.
                        Trong trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo theo địa chỉ mới của họ.
§  Đối với cơ quan, tổ chức:
                        Văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận.
o   Thủ tục niên yết công khai:
-      Điều kiện để thực hiện thủ tực niêm yết công khai văn bản tố tụng khi: (1) không rõ tung tích của người cấp, tống đạt hoặc thông báo; (2) hoặc không thể thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo bằng cách trực tiếp.
-      Thủ tục niêm yết công khai:
+ Các địa điểm niêm yết công khai văn bản tố tụng (3 nơi): trụ sở của Tòa án đang giải quyết vụ án; trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú (hoặc nơi cư trú cuối cùng) của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo; nơi cư trú (hoặc nơi cư trú cuối cùng) của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo (nơi này chỉ niêm yết bản sao của văn bản);
+ Khi niêm yết công khai văn bản tố tụng tại 03 nơi nêu trên, cần lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết;
+ Thời hạn niêm yết công khai văn bản tố tụng: là 15 ngày kể từ ngày niêm yết      (và là 10 ngày kể từ ngày niêm yết đối với văn bản của cơ quan thi hành án dân sự)


v Kết thúc hay hoàn thành việc tống đạt:
-      Việc tống đạt được coi là hoàn thành khi Thừa phát lại đã thực hiện xong các thủ tục theo quy định của pháp luật, bao gồm cả việc thực hiện niêm yết công khai trong trường hợp không thể tống đạt trực tiếp.
-      Kết quả tống đạt phải được ghi vào sổ thụ lý quyết định, giấy tờ cần tống đạt.
-       Thừa phát lại phải thông báo kết quả tống đạt, kèm theo các tài liệu chứng minh việc tống đạt hoàn thành cho Tòa án chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong việc tống đạt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
-      Văn phòng Thừa phát lại chịu trách nhiệm trước Tòa án về việc tống đạt thiếu chính xác, không đúng thủ tục, đúng thời hạn của mình; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định.
1.2 Tống đạt văn bản của cơ quan thi hành án:
           Trên cơ sở thỏa thuận giữa Văn phòng Thừa phát lại với cơ quan thi hành án dân sự, Thừa phát lại được quyền tống đạt các văn bản, bao gồm: các quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập của cơ quan thi hành án dân sự. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thi hành án dân sự có thể thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại để tống đạt các loại văn bản, giấy tờ khác.
            Thỏa thuận tống đạt được ký kết giữa Văn phòng Thừa phát lại với cơ quan thi hành án dân sự dưới hình thức hợp đồng và có các nội dung, hình thức tương tự như ký kết giữa Văn phòng Thừa phát lại với Tòa án. Trường hợp tống đạt ngoài địa bàn cấp tỉnh nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại thì Cơ quan thi hành án dân sự có thể thỏa thuận với Văn phòng Thừa phát lại bằng một hợp đồng riêng cho từng việc cụ thể.
            Thủ tục tống đạt của Thừa phát lại theo quy định của Luật Thi hành án dân sự và văn bản liên quan về thông báo thi hành án.
v Hình thức thông báo về thi hành án:
               Theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Thi hành án dân sự, việc thông báo thực hiện theo 3 hình thức:
-      Thông báo trực  tiếp hoặc qua cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
-      Niêm yết công khai.
-      Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể thực hiện một hoặc đồng thời nhiều hình thức thông báo về thi hành án.
v Thủ tục thông báo về thi hành án:
·        Thủ tục thông báo trực tiếp cho cá nhân hoặc qua cơ quan, tổ chức:
                        tiến hành như cấp, tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho cá nhân và cơ quan, tổ chức.
·        Niêm yết công khai:
                        Tiến hành như niêm yết công khai các văn bản tố tụng của Tòa án khi không cấp, tống đạt trực tiếp được. Tuy nhiên, trong trường hợp pháp luật có quy định khác thì việc niêm yết công khai vẫn được thực hiện mặc dù thực hiện việc thông báo trực tiếp vẫn có thể thục hiện được.
·        Thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng:
            -Luật thi hành án dân sự quy định thông báo trên phương tiên thông tin đại chúng chỉ thực hiện khi:
            +Pháp luật có quy định thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
            +Đương sự có yêu cầu thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
·        Kết thúc hay hoàn thành việc tống đạt:
            Việc tống đạt được xem là hoàn thành khi Thừa phát lại đã thực hiện xong các thủ tục theo quy định của pháp luật, tương tự như hoàn thành việc cấp, tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự. Kết quả tống đạt phải được ghi vào sổ thụ lý quyết định, giấy tờ cần tống đạt.


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

LỄ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG TỐNG ĐẠT GIỮA TÒA ÁN CÁC CẤP TỈNH NINH THUẬN VỚI VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI PHAN RANG

 Văn phòng Thừa phát Lại Phan Rang đảm nhiệm việc Tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án nhân dân các cấp trong tỉnh Ninh Thuận đến các cá nhân, tổ chức liên quan để phục vụ việc xét xử các vụ án Dân sự, kinh tế, hành chính kịp thời, nhanh chóng. Lễ ký kết diễn ra  vào sáng ngày 20/4/2021  tại phòng họp TAND tỉnh Ninh Thuận.  DANH SÁCH NHÂN VIÊN THƯ KÝ NGHIỆP VỤ CỦA VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI PHAN RANG.  Thực hiện việc tống đạt các văn bản, hồ sơ,  tài liệu của Tòa án nhân dân các cấp tỉnh Ninh Thuận :  1) Bà Nguyễn Thị Anh Liễu, sinh năm 1993, CMND số 264372797, ĐT: 0937601516 Văn bằng: Cử nhân Luật 2) Nguyễn Đức Trung, sinh ngày: 18/01/1999, CCCD số: 058099000477, ĐT: 0394395973 Văn bằng: Cử nhân Luật   3) Phạm Duy Ngọc, sinh ngày: 25/11/1991, CMND số: 264348814, ĐT: 0773903823 4) Kiều Thị Việt Trinh, sinh ngày 12/09/1993, CCCD số: 058193009185,  ĐT: 035.5764.728 Văn bằng: Cử nhân Luật,  5) Cao Thị Kim Thoa, sinh ngày: 09/09/1994, CC

CHƯƠNG TRÌNH CỘNG TÁC VIÊN

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI PHAN RANG THÔNG BÁO VỀ SỰ KIỆN CỘNG TÁC VIÊN   Kính gửi Quý Anh Chị đã tham gia Sự kiện Cộng Tác viên Văn phòng Thừa Phát Lại Phan rang và Quý Khách hàng có quan tâm đến Sự kiện!  Đầu tiên, cho phép Văn phòng được cảm ơn sự ủng hộ của Quý Anh Chị đã nhận lời làm Cộng Tác Viên của Văn phòng! Mình xin gửi đến Quý Anh Chị một số thông tin cập nhật như sau:  I. VỀ THỜI GIAN DIỄN RA SỰ KIỆN: Theo Chương trình thì, Sự kiện sẽ diễn ra từ.... . Một số bạn có liên hệ hỏi việc tham gia sự kiện như thế nào, mình xin trao đổi thêm với các thành viên của Group như sau: Sự kiện nói trên là nhằm mời gọi các anh chị em đồng nghiệp đang công tác trên nhiều lĩnh vực cùng phối hợp với Văn phòng để giới thiệu Khách hàng hoặc trực tiếp cùng lập vi bằng, tổ chức thi hành án, xác minh tài sản. Vì vậy, Sự kiện này không có thời gian cố định, cũng như không có thời gian kết thúc, chỉ cần các thành viên xác nhận tham gia, đăng ký vào Group (Form XIN LÀM CỘNG TÁC VIÊN-phía dưới) là

PHẦN 1: CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG CẦN BIẾT KHI MUA CĂN HỘ

Phần 1: Các vấn đề pháp lý quan trọng cần biết khi mua căn hộ Thứ Sáu, 26/10/2018 .   Ảnh minh họa (Nguồn Internet) Nhà chung cư là một xu thế tất yếu do quá trình đô thị hóa tại Việt Nam. Do đó, nhằm tự bảo vệ quyền lợi của mình, người mua cần nắm rõ những vấn đề pháp lý quan trọng sau đây khi quyết định sở hữu căn hộ. Có 05 vấn đề pháp lý cần lưu ý khi quyết định mua căn hộ hình thành trong tương lai (Tức là, căn hộ chưa được bàn giao): Thứ nhất , theo quy định tại Điều 147 của  Luật Nhà ở năm 2014 , chủ đầu tư dự án (sau đây gọi tắt là Chủ đầu tư) có quyền thế chấp các căn hộ để thực hiện dự án. Trong trường hợp này, Chủ đầu tư phải thực hiện giải chấp căn hộ đó trước khi ký kết hợp đồng mua bán với người mua căn hộ. Do đó, khi quan tâm đến dự án nào thì người mua cần tìm hiểu xem dự án đó có đang thế chấp hay không và nếu quyết định ký kết hợp đồng mua bán thì cần yêu cầu Chủ đầu tư cung cấp giấy tờ đã giải chấp đối với căn hộ của mình. Người mua có thể dùng mã số d